Pheretima pingi Stephenson, 1925
Pheretima pingi Stephenson, 1925: Proc. Zool. Soc. London, 1925: p. 891, fig. 17.
Typ: Bảo tàng London, Anh.
Nơi thu typ: Nanking, Trung Quốc.
Synonym: Amynthas pingi – Sims và Easton, 1972.
Đặc điểm chẩn loại: Kích thước trung bình lớn đến rất lớn. Môi kiểu epi. Lỗ lưng đầu tiên 11/12. Có 3 hoặc 4 đôi lỗ nhận tinh ở 6/7/8/9 hoặc 5/6/7/8/9. Không có buồng giao phối. Thường có 3 đôi nhú phụ xếp thành dãy dọc hoặc ngang với nhú đực. Manh tràng đơn giản. Vách 8/9/10 tiêu giảm.
Phân bố:
- Việt Nam: SƠN LA: H. Mộc Châu; NGHỆ AN: H. Quỳ Châu (Đỗ, 1994); QUẢNG BÌNH: H. Tuyên Hóa, H. Minh Hóa, H. Bố Trạch, H. Quảng Ninh; THỪA THIÊN HUẾ: H. Phú Lộc (Nguyễn, 1994); GIA LAI: Buôn Lưới (Huỳnh, 2005); BÌNH ĐỊNH (Nguyễn và Trần, 2008).
- Thế giới: Trung Quốc, Nhật Bản.
Nhận xét: Có thể loài này là tên đồng vật của Amynthas carnosus carnosus (Goto và Hatai, 1899) (Blakemore, 2007).
|